CON GIÁP VỚI TUỔI ĐỜI NGƯỜI
Năm nay về tuổi tác, nó rơi vào “năm
tuổi” của mình. Nhờ ơn tiên tổ, ông bà, cha mẹ, thấm thoắt mình đã vượt được 6
con giáp. Vài năm nay, như nhiều người lứa bạn bè mình nói, qua được cái đận
“cổ lai hy” thì thêm được năm tháng nào là “có lãi” năm tháng ấy rồi, chả nên
phàn nàn kêu rên điều chi nữa...Con người ta, điều "được" hay điều
"mất", các cụ bảo, là cứ bình tĩnh bình thản mà đón nhận chúng...Và
điểm này nữa phải hiểu, ở vào tuổi này thì đương nhiên là sẽ mệt mỏi, ốm đau
bệnh tật...Mọi sự hình như "lôi thôi" hơn, chưa nói nó cũng làm phiền
toái mình, khổ sở lắm, tuy nhiên phải gắng chịu đựng chứ đừng kêu la. Tuổi cao,
cao tuổi thì có, thì sinh ra đau ốm bệnh tật, chả ai tránh được đâu…
Hôm nay tháng Thu giữa tiết, ít nhất
lúc này thấy trong lòng tĩnh trí, ngồi đây thấy nhớ bạn bè, người thân, rồi
những đồng nghiệp một thời chưa mấy xa...; rồi nghĩ ngợi thêm về cuộc đời. số
phận con người ta, tình cờ thấy trên máy tính lưu những bức ảnh chụp này. Tất
cả được ghi lại đúng năm mình “lục tuần đại khánh”, 60 tuổi dương, bữa đó cùng
bạn bè và đồng nghiệp đi chơi xa… Chuyến đi đó mình lưu ý và chụp được ảnh của
12 con giáp. Lúc đó nhìn chúng đứng xoay vòng là mình nghĩ đến thời gian, thời
gian trôi...
Và một hồi tìm hiểu qua vị thủ từ ngôi
đền gần đó, được biết là những con Giáp mệnh tuổi này được một nhà thiết kế và đắp
dựng nên, tác giả cứ dứt khoát muốn bày đặt chúng ra giữa trời quang, muốn được nhiều người
nhìn, muốn thiên hạ để mắt đến càng nhiều càng tốt, càng vui... Bởi tác giả cho rằng bức tranh vừa tự nhiên vừa nhân tạo này nó cũng chính là một "chiếc đồng hồ thời
gian" khéo nhắc nhở mọi người...
Đưa lên đây để mọi người cùng xem, thử cùng
“ứng” vào từng tuổi của mỗi người, nha…
(Sưu tầm được, xin đưa thêm về
Can-Chi-Ngũ Hành để mọi người nếu ai quan tâm thì đọc chơi, tham khảo --->>> MỜI ĐỌC Ở CUỐI CHÙM ẢNH).
Vệ Nhi
Tuổi của mình ẩn "con Mùi" này đây...
MỜI ĐỌC THAM KHẢO
Can, chi, ngũ hành với các tuổi sinh,
khắc
I. Can, Chi và ngũ hành
10 Can là:
- Đọc xuôi:
1. GIÁP - thuộc Dương hành Mộc.
2. ẤT - thuộc Âm hành Mộc.
3. BÍNH - thuộc Dương hành Hỏa.
4. ĐINH - thuộc Âm hành Hỏa.
5. MẬU - thuộc Dương hành Thổ.
6. KỶ - thuộc Âm hành Thổ.
7. CANH - thuộc Dương hành Kim.
8. TÂN - thuộc Âm hành Kim.
9. NHÂM - thuộc Dương hành Thủy.
10. QUÝ - thuộc Âm hành Thủy.
Tất cả 5 Can Âm và 5 Can Dương, đều thuộc vào Ngũ hành (Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ) và chia đều nhau cứ 2 Can chung 1 Hành.
12 Chi là:
- Đọc xuôi:
1. Tý thuộc Dương hành Thủy
2. Sửu thuộc Âm hành Thổ
3. Dần thuộc Dương hành Mộc
4. Mão thuộc Âm hành Mộc.
5. Thìn thuộc Dương hành Thổ.
6. Tỵ thuộc Âm hành Hỏa.
7. Ngọ thuộc Dương hành Hỏa.
8. Mùi thuộc Âm hành Thổ.
9. Thân thuộc Dương hành Kim.
10. Dậu thuộc Âm hành Kim
11. Tuất thuộc Dương hành Thổ
12. Hợi thuộc Âm hành Thủy.
- Tổng cộng là 6 Chi Âm và 6 Chi Dương, đều thuộc vào Ngũ hành. Cứ mỗi Ngũ hành kiêm 2 chi, chỉ trừ hành Thổ kiêm 4 chi (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi). Mỗi hành 2 Chi còn dư 2 Chi, chia nữa thì lẻ, . Hành Thổ vốn người Trung ương, có quyền hơn, nên lấy 2 chi dư là danh chính ngôn thuận. Vì vậy ông Hành Thổ được quyền hưởng 4 chi.
Ngũ hành:
Sinh: Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc, Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim.
Khắc: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim.
II. Sự khắc hợp giữa việc xem tuổi
1. Tính theo can:
a. Năm trường hợp tốt:
- Giáp hợp Kỷ - Đinh hợp Nhâm
- ất hợp Canh - Mậu hợp Quý
- Bính hợp Tân
b. Mười trường hợp xấu:
- Giáp phá Mậu - Kỷ phá Quý
- ất phá Kỷ - Canh phá Giáp
- Bính phá Canh - Tân phá ất
- Đinh phá Tân - Nhâm phá Bính
- Mậu phá Nhâm - Quý phá Đinh
2. Tính theo chi:
a. Vấn đề hợp:
Tam hợp gồm:
- Dần, Ngọ, Tuất
- Thân, Tý, Thìn
- Tỵ, Dậu, Sửu
- Hợi, Mão, Mùi
Nhị hợp gồm:
- Tý hợp Sửu - Thìn hợp Dậu
- Dần hợp Hợi - Tỵ hợp Thân
- Mão hợp Tuất - Ngọ hợp Mùi
b. Vấn đề khắc:
- Tý khắc Ngọ - Tỵ khắc Hợi
- Mão khắc Dậu - Thìn khắc Tuất
- Dần khắc Thân - Sửu khắc Mùi
10 Can là:
- Đọc xuôi:
1. GIÁP - thuộc Dương hành Mộc.
2. ẤT - thuộc Âm hành Mộc.
3. BÍNH - thuộc Dương hành Hỏa.
4. ĐINH - thuộc Âm hành Hỏa.
5. MẬU - thuộc Dương hành Thổ.
6. KỶ - thuộc Âm hành Thổ.
7. CANH - thuộc Dương hành Kim.
8. TÂN - thuộc Âm hành Kim.
9. NHÂM - thuộc Dương hành Thủy.
10. QUÝ - thuộc Âm hành Thủy.
Tất cả 5 Can Âm và 5 Can Dương, đều thuộc vào Ngũ hành (Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ) và chia đều nhau cứ 2 Can chung 1 Hành.
12 Chi là:
- Đọc xuôi:
1. Tý thuộc Dương hành Thủy
2. Sửu thuộc Âm hành Thổ
3. Dần thuộc Dương hành Mộc
4. Mão thuộc Âm hành Mộc.
5. Thìn thuộc Dương hành Thổ.
6. Tỵ thuộc Âm hành Hỏa.
7. Ngọ thuộc Dương hành Hỏa.
8. Mùi thuộc Âm hành Thổ.
9. Thân thuộc Dương hành Kim.
10. Dậu thuộc Âm hành Kim
11. Tuất thuộc Dương hành Thổ
12. Hợi thuộc Âm hành Thủy.
- Tổng cộng là 6 Chi Âm và 6 Chi Dương, đều thuộc vào Ngũ hành. Cứ mỗi Ngũ hành kiêm 2 chi, chỉ trừ hành Thổ kiêm 4 chi (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi). Mỗi hành 2 Chi còn dư 2 Chi, chia nữa thì lẻ, . Hành Thổ vốn người Trung ương, có quyền hơn, nên lấy 2 chi dư là danh chính ngôn thuận. Vì vậy ông Hành Thổ được quyền hưởng 4 chi.
Ngũ hành:
Sinh: Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc, Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim.
Khắc: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim.
II. Sự khắc hợp giữa việc xem tuổi
1. Tính theo can:
a. Năm trường hợp tốt:
- Giáp hợp Kỷ - Đinh hợp Nhâm
- ất hợp Canh - Mậu hợp Quý
- Bính hợp Tân
b. Mười trường hợp xấu:
- Giáp phá Mậu - Kỷ phá Quý
- ất phá Kỷ - Canh phá Giáp
- Bính phá Canh - Tân phá ất
- Đinh phá Tân - Nhâm phá Bính
- Mậu phá Nhâm - Quý phá Đinh
2. Tính theo chi:
a. Vấn đề hợp:
Tam hợp gồm:
- Dần, Ngọ, Tuất
- Thân, Tý, Thìn
- Tỵ, Dậu, Sửu
- Hợi, Mão, Mùi
Nhị hợp gồm:
- Tý hợp Sửu - Thìn hợp Dậu
- Dần hợp Hợi - Tỵ hợp Thân
- Mão hợp Tuất - Ngọ hợp Mùi
b. Vấn đề khắc:
- Tý khắc Ngọ - Tỵ khắc Hợi
- Mão khắc Dậu - Thìn khắc Tuất
- Dần khắc Thân - Sửu khắc Mùi
Nguồn: Tổng hợp từ các sách về tử vi và ngũ hành
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét